Cấp cứu đột quỵ não - Stroke

 

Đột quỵ não (Tai biến mạch máu não) là một bệnh lý rất nguy hiểm ngày càng gia tăng trong xã hội hiện đại. Bệnh diễn tiến đột ngột, là gánh nặng cho người bệnh, gia đình và xã hội. Tỷ lệ mắc bệnh cao cùng với mức độ di chứng nặng nề nhất trong các bệnh lý nội khoa, chi phí điều trị rất tốn kém, thời gian điều trị dai dẳng.

 

Cấp cứu đột quỵ não

Những con số đáng báo động:

Bình quân, cứ 10 người đột quỵ thì có 2 người tử vong, 5 người để lại di chứng nặng nề, 3 người có thể trở lại cuộc sống bình thường sau điều trị.

“Số 1”- dẫn đầu nguyên nhân gây tàn phế, “số 3”- đứng thứ 3 về nguyên nhân tử vong sau tim mạch và ung thư.

Trong ngày đột quỵ toàn cầu 29/10, tổ chức đột quỵ thế giới đưa ra thông điệp: cứ 6 người thì sẽ có 1 người bị đột quỵ não và rất có thể trong số đó là chúng ta.

Tại Mỹ đột quỵ não là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 3, vào khoảng 134,148 ca tử vong/1 năm. Đột quỵ não ở người da màu cao hơn 2 lần so với người da trắng. Đột quỵ não mới hoặc tái phát là 795,000 ca/1 năm và xắp xỉ 185.000 những người này tái phát trở lại.

Đột quỵ não, phân loại theo bệnh học khoảng 85% là thiếu máu cục bộ, do huyết khối hoặc tắc nghẽn mạch máu, còn gọi là nhồi máu não, khoảng 10% xuất huyết não và 5% xuất huyết dưới nhện. Cao huyết áp là yếu tố nguy cơ cao nhất gây đột quỵ não cùng với một số yếu tố khác:

  • Cao huyết áp động mạch.
  • Xơ vữa mạch máu nội sọ.
  • Tiểu đường kháng insulin.
  • Cao mỡ máu toàn phần, hoặc thấp HDL, tăng lipoprotein-A.
  • Cao homocystein máu.
  • Bệnh tim sung huyết, bệnh mạch máu ngoại biên.
  • Hẹp động mạch cảnh không triệu chứng.
  • Đa tiểu cầu.
  • Bệnh hồng cầu hình liềm.
  • Mãn kinh với điều trị hormone.
  • Ăn nhiều muối > 2300gr.
  • Ăn ít kali < 4700gr.
  • Hút thuốc.
  • Ít vận động.
  • Béo phì.
  • Thiếu ngủ mãn tính.
  • Trầm cảm.

1. Đột quỵ não do thiếu máu (ischemic stroke)

Bệnh học:

Đột quỵ não huyết khối (huyết khối não)

  • Tương tự bệnh lí của nhồi máu cơ tim cấp. Đột quỵ não huyết khối do sự tắc nghẽn huyết khối ở động mạch cung cấp máu cho não hoặc mạch máu tại não. Thường thì do xơ vữa mạch máu và bệnh viêm mạch máu dẫn đến tổn thương thành động mạch. Tăng đông máu cũng dẫn đến hình thành huyết khối. Những bệnh gây ra không đủ cung cấp máu cho não (mất nước, huyết áp thấp, co mạch kéo dài trong cao huyết áp ác tính) cũng tăng nguy cơ gây huyết khối.
  • Quá trình hình thành mảng xơ vữa kéo dài từ 20 - 30 năm, mảng xơ vữa tạo thành chỗ hẹp ở các nhánh và chỗ uốn khúc của mạch máu não. Những nơi hẹp dần dần sẽ làm loét thành mạch. Tiểu cầu ngưng tập và fibrin kết dính tạo cục máu đông làm bít dần lòng động mạch. Các phần của cục máu đông này một lúc nào đó tách ra và di chuyển theo lòng mạch máu đến vị trí hẹp nghẽn lại, tắc mạch, gây ra đột quỵ.

Đột quỵ do cơn thoáng thiếu máu não (Transient ischemic attack - TIA)

  • Cơn thoáng thiếu máu não gây mất chức năng thần kinh ngắn (yếu, tê, đột ngột lú lẫn, mất cân bằng, mất thị giác, nhức đầu dữ dội đột ngột), là do vùng cục bộ nào đó của não bị thiếu máu.
  • Tuy nhiên biểu hiện lâm sàng thường ít hơn 1 giờ và không có bằng chứng thiếu máu trên hình ảnh chụp não, nhưng phải yêu cầu họ điều trị để ngăn ngừa đột quỵ não thực sự xảy ra.
  • Và khoảng 30% những người từng bị TIA sẽ đột quỵ não trong vòng 1 năm.

Đột quỵ não do thuyên tắc mạch

  • Liên quan đến mảng vỡ từ một huyết khối hình thành từ bên ngoài não như ở tim, ở động mạch chủ và thường là động mạch cảnh di chuyển đến.
  • Những nguồn khác cũng gây thuyên tắc bao gồm mỡ, khí, khối u, vi trùng, và dị vật. Thường thì nó liên quan mạch máu nhỏ, tắc nghẽn chỗ phân chia nhánh mạch máu hoặc chỗ hẹp, gây ra thiếu máu.
  • Yếu tố nguy cơ thường là do rung nhĩ (15% - 25%), phình tâm thất trái tạo cục huyết khối, khuyết khối tâm nhĩ trái, nhồi máu cơ tim gần đây, bệnh van tim do thấp, viêm màng ngoài tim nhiễm trùng, vale tim, hay u nguyên phát tại tim.
  • Những người có đột quỵ do thuyên tắc mạch thường có nguy cơ bị thuyên tắc lần thứ 2 bởi vì căn nguyên của đột quỵ vẫn còn.
  • Thuyên tắc thường bị ở động mạch não giữa (động mạch não lớn nhất).

Nhồi máu não

Nhồi máu não là vùng não bị mất cung cấp máu và trở nên thiếu máu do mạch máu bị tắc nghẽn (thuyên tắc hoặc vì cục máu đông).

  • Nhồi máu não thiếu máu: thiếu máu cục bộ dẫn đến nhồi máu (gọi là đột quỵ não trắng - white stroke), do thiếu máu nuôi.
  • Vùng ảnh hưởng trở nên mất màu nhẹ và mềm từ 6 - 12 giờ sau khi tắc nghẽn. Hoại tử, sưng xung quanh vùng rồi tan rã, hoại tử xuất hiện trong 48 - 72 giờ sau nhồi máu.
  • Nếu nhìn dưới kinh hiển vi sẽ thấy tế bào thần kinh thay đổi về hình dạng; bao myelin và trục cylinders bị phá vỡ. Các hoá chất phóng thích ra góp phần làm tổn thương và chết thần kinh. 
  • Hội chứng dồi dào tưới máu - A syndrome of luxury perfusion: bao gồm tăng lượng máu qua não nhưng lại giảm oxy cung cấp cho nhu mô não. Dẫn đến nhồi máu do mất chế độ điều chỉnh tự động.
  • Nhồi máu xuất huyết (nhồi máu đỏ) - red stroke: vùng nhồi máu được cung cấp máu trở lại. Điều này xảy ra khi cục máu đông tán huyết, hoặc áp lực tống cục máu đông ra khỏi nơi đó, cho phép tưới máu trở lại vùng thiếu máu.
  • Nhồi máu não lỗ khuyết - Lacunar stroke: nhồi máu ở những mạch máu nhỏ, đường kính nhỏ hơn 1cm, liên quan sự tắc nghẽn của những động mạch nhỏ.

Biểu hiện lâm sàng:

  • Liên quan đến thiếu máu thần kinh hoặc vùng nhồi máu trải qua sự thay đổi của màng tế bào, kết quả tế bào não bị phù nề, gây chèn ép mao mạch. Đột quỵ thiếu máu nữa bán cầu thường sống. Trừ trường hợp phát triển thành phù nề não nặng, thân não nhồi máu diện rộng, do huyết khối hoặc thuyên tắc thì rất dễ tử vong.
  • Tổn thương não bên trái:
    • Liệt nữa người bên phải.
    • Suy yếu chức năng lời nói và ngôn ngữ.
    • Làm chậm chạp.
    • Vùng thị giác giảm.
    • Suy yếu nhận thức, trầm cảm, lo âu.
    • Suy yếu sự nhận biết và hiểu.
  • Tổn thương não bên phải:
    • Yếu liệt nữa người bên trái.
    • Nhận biết về khoảng không, không gian kém.
    • Nhận biết các vấn đề giảm.
    • Khoảng chú ý ngắn.
    • Vùng thị giác giảm.
    • Suy yếu khả năng phán quyết, phán xét.
    • Suy yếu khái niệm thời gian.

 Điều trị:

  • Lập lại tuần hoàn tưới máu não trong thời gian cho phép.
  • Xử trí nguyên nhân gây ra thiếu máu cục bộ.
  • Giảm mức yêu cầu chuyển hoá, để giúp nhu mô não được bảo vệ hạn chế sự thiếu tưới máu não.
  • Ngăn chặn tái thiếu máu.
  • Tăng tưới máu trở lại.

 2. Đột quỵ do xuất huyết não (Haemorrahagic stroke = spontaneous intracranial haemorrhagae: ICH).

ICH là khi có bằng chứng xuất huyết thực sự trong não. Chiếm 1/3 nguyên nhân thường gặp của đột quỵ.

Nguy cơ cao đưa đến xuất huyết não bao gồm: cao huyết áp, nhồi máu não trước đó, bệnh mạch vành và tiểu dường. Nguyên nhân cao nhất và thường gặp nhất là cao huyết áp, chiếm 56 - 81%; vỡ phình mạch; dị dạng và dò động tĩnh mạch não; bệnh thoái hoá mạch máu do amypoid protein tích tụ lâu ngày (amyloid angiopathy); u máu thể hang (cavernous angioma).

ICH cũng có thể thứ phát sau chấn thương não, xuất huyết vùng bị nhồi máu não hoặc u não, hoặc rối loạn đông máu, hoặc do điều trị thuốc kháng đông.

Bệnh học

  • Xuất huyết não do cao huyết áp liên quan đến tăng quá cao huyết áp tâm thu và tâm trương trong nhiều năm và thường xảy ra trong nhu mô não. Cao huyết áp ban đầu liên quan các động mạch nhỏ và các mao động mạch, kết quả thành của các mạch máu này trở nên dày hơn, tăng tế bào và hyalin hoá mạch máu. Các mạch máu này bị phình mạch li ti, đưa đến hoại tử và xuất huyết.
  • Xuất huyết não có dạng to (massive), nhỏ (small), khoang dưới nhện (split), hoặc chấm xuất huyết (petechia).
  • Xuất huyết lớn đường kính từ vài cm
  • Xuất huyết nhỏ thì đường kính 1 - 2 cm
  • Xuất huyết khoang dưới nhện nằm ở vùng dưới vỏ não
  • Chấm xuất huyết là các điểm xuất huyết nhỏ như đầu đinh.
  • Các vị trí thường gặp của xuất huyết não là vùng bèo sẫm của nhân nền (putamen of the basal ganglia) 40%, vỏ và dưới vỏ 22%, đồi thị 15%, cầu não 8%, bán cầu não 8%, và vùng đuôi của nhân nền (caudate) 7%.
  • Xuất huyết não dẫn đến tăng thể tích trong não, nếu lượng máu này tăng hơn 150mL, tưới máu não sẽ giảm dần đến 0 và máu đến não ngừng lại, kết quả tử vong. Còn nếu lượng máu này ít hơn 150mL, nhu mô não sẽ bị chèn ép và đẩy lệch chỗ. Hoại tử mô xung quanh khối máu tụ xảy ra sau 6 giờ. Phù não, dẫn đến hàng rào máu não bị ảnh hưởng. Phản ứng viêm xung quanh mô não tổn thương xảy ra nhanh chống và tăng lên đỉnh điểm trong vài ngày. Đại thực bào và không bào đến để giúp hấp thu xuất huyết này.

Biểu hiện lâm sàng

  • Tuỳ vùng, tuỳ kích thước của xuất huyết mà có triệu chứng khác nhau.
  • Suy yếu chức năng thần kinh khu trú chiếm 80% các trường hợp bị đột quỵ do xuất huyết.
  • Tri giác thay đổi chiếm 50% trường hợp.
  • Một khi bệnh nhân rơi vào tình trạng hôn mê sâu thì tiên lượng rất xấu, tỉ lệ sống sót rất thấp. Tuy nhiên khi bệnh nhân sống sót, thì có thể hồi phục lại được các chức năng.
  • Triệu chứng của vỡ phình mạch:
    • Khởi phát thường là nhức đầu đột ngột và rơi vào tình trạng hôn mê không đáp ứng.
    • Nhức đầu, nhưng tri giác vẫn còn duy trì.
    • Đột ngột ngất mất tri giác.
  • Nếu xuất huyết khoang dưới nhện:
    • Có thể không có dấu hiệu khu trú.
    • Nếu xuất huyết lan toả vào nhu mô não, liệt nữa người, khó đọc, mất nữa vùng thị giác cùng bên - bán manh đồng bên (homonymous hemianopsia).
    • Những dấu hiệu cảnh báo nhức đầu, yếu không đồng bên thoáng qua, thoáng qua tê, châm chích hoặc thoáng qua khó nói. Tuy nhiên những triệu chứng này thường ít xảy ra.

Cơ chế xuất huyết não:

  • Xuất huyết não có thể thúc đẩy tổn thương thần kinh thông qua ảnh hưởng của khối lượng huyết khối lớn hay nhỏ.
  • Dẫn đến tăng áp lực nội sọ (ICP) và thoát vị.
  • Xuất huyết cũng làm cho nhu mô não bị tổn thương thứ phát do phù não và độc tố từ kích hoạt của sự hình thành đông máu, phản ứng viêm và một vài yếu tố khác.

Điều trị xuất huyết não:

  • Ngừng hoặc giảm chảy máu.
  • Kiểm soát việc tăng áp lực nội sọ.
  • Ngăn chặn chảy máu trở lại.
  • Ngăn chặn co mạch.
  • Tăng hồi phục nhu mô.
  • Điều trị bao gồm giới hạn kích thước khối máu tụ, ngăn chặn và kiểm soát co giật và chống phù não.

Cấp cứu đột quỵ là một quy trình cần được ưu tiên mọi nguồn lực cốt để thời gian dành cho người bệnh là đủ và nhanh nhất vì thời gian là não, là sức khỏe, là mạng sống của người bệnh.

Tuy nhiên do năng lực chuyên môn, năng lực trang thiết bị mà mỗi Bệnh viện sẽ có những cách tiếp cận và điều trị đột quỵ theo cách mà bệnh viện mình đang có, do đó sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh kết nối và thành lập bản đồ mạng lưới đột quỵ trên địa bàn thành phố để người dân biết, nhân viên y tế biết mà kịp thời chuyển đến trong thời gian vàng khi chẳng may bị đột quỵ.

Bệnh Viện Gia AN 115 được tham gia mạng lưới trên, là nơi có đầy đủ phương tiện hiện đại nhất, cùng với đội ngũ y bác sĩ có chuyên môn sâu. Đặc biệt Gia AN 115 là bệnh viện đầu tiên áp dụng phần mềm trí tuệ nhân tạo Rapid trong chẩn đoán, điều trị chuyên sâu đột quỵ. Bệnh viện cũng xây dựng quy trình Code Stroke (quy trình tiếp nhận cấp cứu người bệnh đột quỵ) và luôn luôn cập nhật, điều chỉnh để làm sao người bệnh được chẩn đoán và điều trị một cách nhanh nhất, giảm thiểu di chứng một cách toàn diện nhất và sớm trở về với cuộc sống bình thường.

Bệnh viện Gia An 115 là bệnh viện đa khoa tập trung vào các chuyên khoa sâu: Tim mạch, Hô hấp, Thần kinh, Ung bướu, Nội tiết, Tiêu hóa, Thận - Tiết niệu, Lọc máu - Thay huyết tương, Chấn thương chỉnh hình, Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng.

Bệnh viện tọa lạc tại khu vực cửa ngõ miền Tây, là nơi ứng dụng các phương pháp chẩn đoán và điều trị hiện đại, mang đến cho cộng đồng một dịch vụ y tế chuẩn mực cao.

Bệnh viện thực hiện nhiều kỹ thuật cao như can thiệp tim mạch và bệnh lý mạch máu não, điều trị ung thư với kỹ thuật tiên tiến, phẫu thuật nội soi, can thiệp xâm lấn tối thiểu bệnh lý Gan - Mật - Tụy, chấn thương chỉnh hình, siêu lọc máu… đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để mang đến sự hài lòng cao nhất cho bệnh nhân và người thân.

Bệnh viện đã thông tuyến Bảo hiểm y tế, tất cả thẻ BHYT không phân biệt nơi khám chữa bệnh ban đầu đều được hưởng đúng tuyến trong mọi trường hợp khám bệnh ngoại trú và điều trị nội trú.

Địa chỉ: Số 05, Đường 17A, Khu phố 11, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân, TP. HCM

Tổng đài tư vấn: (028) 62 885 886 - 0898 333 115

Cấp cứu: (028) 62 655 115


TIN LIÊN QUAN